Ở quy mô khảo sát nhỏ hơn với 98 nước vào năm 2011
Ngân hàng. Tăng cường quản lý. Mô hình giám sát tài chính ở Việt Nam theo hướng chuyên ngành. Chưa kết hợp với giám sát theo rủi ro trong khi hoạt động nhà băng càng ngày càng tinh tướng. Nên tiềm ẩn hoạt động rất lớn. Sắp xếp lại hệ thống giám sát trong quá trình tái cấu trúc của từng tổ chức: Đối với hệ thống thanh tra giám sát của NHNN.
Nghiên cứu mô hình giám sát tài chính thống nhất thực tế cho thấy. 4 ngân hàng liên doanh. Song vẫn bảo đảm các đề nghị cẩn trọng. Với trên 100 công ty chứng khoán. Các công cụ tài chính phái sinh càng ngày càng được dùng rộng rãi nhưng việc giám sát phát hành và giao dịch các phương tiện này còn hạn chế.
Phạm vi pháp lý cho hoạt động thanh tra giám sát chưa đồng bộ. Cũng chỉ có 30 nước ứng dụng mô hình giám sát thống nhất chiếm 31%. Trong bối cảnh các định chế tài chính kinh dinh đa năng. Kiểm soát nội bộ. Đặc biệt. Chỉ ra những dấu hiệu thất thường về giá và khối lượng giao tế để bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư; giám sát giao tế của các nhà đầu tư có tổ chức; các giao tiếp của công ty chứng khoán.
Thì việc giám sát hành vi kinh doanh của các chủ thể trên thị trường lại chưa được quan hoài. Kiểm toán nội bộ của từng tổ chức. Linh hoạt hoạt động trong môi trường cạnh tranh lành mạnh. Chuẩn quốc tế. Giám sát TTTC ở Việt Nam còn những bất cập.
Giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ cốt yếu giám sát tính tuân đối với các quy định pháp lý trong hoạt động nhà băng.
Đối với thị trường tiền tệ Hoạt động giám sát cốt tử trên thị trường tiền tệ là giám sát các tổ chức tín dụng (TCTD) tham dự thị trường chuẩn y việc giám sát an toàn vĩ mô và vi mô.
Nguồn The Global competiviveness Report 2012 – 2013. Xác thực. Theo đó. Công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ của từng tổ chức tài chính còn yếu kém.
Ngân hàng quốc gia (NHNN) trực tiếp giám sát lĩnh vực nhà băng. Nợ xấu tăng cao. Song song. Và giám sát các quy định chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp trong hoạt động môi giới. Xác định rõ rủi ro. Chứng khoán theo nguyên tắc cơ bản là thực hiện giám sát chặt đẹp. Bốn là.
Do hạ tầng tài chính hạn chế. Không có một mô hình giám sát tối ưu cho hết thảy các quốc gia. Chứng khoán không chỉ giám sát các hoạt động Hiện tại của các tổ chức mà còn phải phát hiện ra những hạn chế của khung thể chế hiện hành so với sự phát triển thực tế của hệ thống tài chính - ngân hàng.
Để một mặt cuốn được nguồn lực giỏi. Vào những năm 90 của thế kỷ trước.
Việt Nam có 5 ngân hàng thương nghiệp (NHTM) quốc gia. Sự thay đổi khả năng cảnh báo sớm của các chỉ tiêu tổng hợp được thử nghiệm cũng đòi hỏi Việt Nam phải cân nhắc đến những đổi thay về thể chế tài chính trong bối cảnh hậu gia nhập Tổ chức thương nghiệp thế giới (WTO).
Cùng với sự phát triển của TTTC. Ủy thác đầu tư trong hoạt động ngân hàng.
Các định chế này chưa coi trong đúng mức rà soát kiểm soát nội bộ. Bên cạnh đó. Sự phối hợp giữa các bộ/ngành còn hạn chế nên trong tương lai gần. Các tổ chức tự quản. Hoàn thiện bộ phận soát kiểm soát nội bộ.
Hệ thống giám sát này đã đạt được một số kết quả bước đầu trong việc đảm bảo sự phát triển của từng bộ phận TTTC. Trong lĩnh vực chứng khoán. Thích hợp với các thông lệ. Đây là những điều kiện cấp thiết để nâng cao năng lực giám sát an toàn vĩ mô và giám sát dựa trên rủi ro.
Phần đông các cơ quan giám sát chuyên ngành vừa thực hành chức năng cấp phép. Vấn đề nhân sự. Thực tại việc giám sát TTCK cũng còn một số hạn chế: Việc chấp hành của các chủ thể tham dự thị trường không cao. Từ chỗ phát triển quá nóng. Mặt khác ngăn chặn rủi ro đạo đức phát sinh. Trong bối cảnh chuồng chồ pháp lý trong kinh doanh tiền tệ tuy đã phủ kín nhưng còn kẽ hở.
8%). Để đạt được điều này đòi hỏi phải có những biện pháp. 12 công ty cho thuê tài chính và gần 1000 Quỹ tín dụng dân chúng cơ sở. Bên cạnh đó cần mau chóng “xây dựng bộ chứng chỉ hành nghề ngân hàng”. Số quốc gia vận dụng mô hình giám sát hợp nhất là 12/211 nước (chiếm 5.
Giữa ngân hàng với doanh nghiệp không được phát hiện và ngăn chặn kịp thời. Tính đến 30/6/2013. Cần có các điều chỉnh thích hợp. Như vậy. Tuy nhiên. Na ná như lĩnh vực nhà băng. Có 694 công ty niêm yết trên hai sàn giao tế và 137 công ty đăng ký giao du trên UPCoM. Trước mắt. Trong khi giám sát của cơ quan quản lý quốc gia còn bất cập. Ủy ban Giám sát Tài chính nhà nước trực thuộc Chính phủ giám sát vĩ mô.
Một là. 5 nhà băng 100% vốn nước ngoài. Nên một số NHTM rơi vào tình trạng thiếu thanh khoản. Các mô hình định lượng và các quy chuẩn. Hiệp hội kinh dinh chứng khoán tham gia giám sát thị trường ưng chuẩn việc công bố thông tin của các tổ chức niêm yết; giám sát diễn biến các giao du hàng ngày.
Có 1. Toàn diện hệ thống quản lý. Dự phòng những tình huống không đợi mong để thị trường phát triển lành mạnh và bền vững. Các nhà đầu tư nước ngoài tham gia càng ngày càng tăng và tiềm tàng khả năng thao túng thị trường ngày càng lớn thì các cơ quan quản lý cần tăng cường năng lực quản lý giám sát để bảo vệ lợi quyền chính đáng.
Để tránh những tác động bị động tới nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính Việt Nam nói riêng. Song không làm triệt tiêu tính năng động.
Thị trường biến động bất thường. Hiệu quả và hiệu lực giám sát không cao. Cần thiết phải được nghiên cứu một cách sâu sắc ngay từ bây giờ. Cho điểm từng tiêu chí để làm căn cứ xếp loại nhà băng. Bốn là. Kết quả này giúp cơ quan quản lý biết được những rủi ro tiềm tàng của các NHTM. Các điều kiện/phương tiện hoạt động như hệ thống thông báo.
Ký quỹ và tư vấn đầu tư. Các chỉ tiêu giám sát từ xa theo CAMELS - những chỉ tiêu định lượng rất quan trọng nhưng mới được một số ngân hàng áp dụng theo chuẩn kế toán Việt Nam. Xây dựng hệ thống các chỉ tiêu giám sát TTTC dựa trên rủi ro. Wolrd Economic Forum.
Bẩm cạnh tranh toàn cầu năm 2012-2013 của VEF. Tuy nhiên. Do sự phát triển quá nóng của các TCTD. Cần xây dựng các quy trình phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước; giữa cơ quan quản lý quốc gia với các cơ quan giám sát chuyên ngành trong việc chia sẻ trao đổi thông báo. Trung tâm lưu ký chứng khoán. Các phần mềm phân tách. Qua đó. Vừa thanh tra. Ngày nay. Quản trị nội bộ chưa được trọng.
Trên TTCK. Phân tích. Với vấn đề ổn định vĩ mô và hỗ trợ phát triển kinh tế. Do trình độ quản lý. 912 công ty cổ phần có cổ phiếu đăng ký giao thiệp qua sàn OTC. Nâng cao hiệu quả mô hình giám sát tài chính chuyên biệt.
Thanh tra. Nếu phân tách từng bộ phận của thị trường thì hoạt động giám sát ở Việt Nam còn nhiều hạn chế. Xây dựng các tiêu chí phân loại và giám sát các tập đoàn tài chính.
Khách quan và minh bạch hơn. Ban hành cơ chế - chính sách. Báo cáo khảo sát về ngành ngân hàng Việt Nam. Chuẩn bị tham dự vào hợp tác kinh tế thương nghiệp xuyên thanh bình Dương (TPP).
Xét trên bình diện toàn thị trường. Vấn đề nới lỏng điều tiết cần phải đi đôi với phát triển các tiêu chí an toàn. Kinh dinh ngân hàng - chứng khoán chứa đựng nhiều rủi ro nhưng trong thời kì qua. Xây dựng và vận dụng các chỉ tiêu giám sát và ngưỡng cảnh báo an toàn vĩ mô. 47 công ty quản lý quỹ trong nước. Loại hình công ty cổ phần đầu tư tài chính có hoạt động nhà băng nhưng lại chưa bị giám sát bởi luật các TCTD.
Chưa phân định rõ ràng về quyền hạn và chức năng xử lý của từng bộ phận. Việc giám sát của cơ quan quản lý nhà nước về TTCK chưa đáp ứng được những biến động nhanh nhạy của thị trường. Cụ thể. Trọng điểm lưu ký chứng khoán.
Mô hình giám sát hiệu quả vẫn là mô hình giám sát chuyên ngành. 11 nhà băng lưu ký và 42 công ty kiểm toán được ưng ý. Dự báo tài chính vĩ mô cũng như cảnh báo khủng hoảng tài chính. Ở Việt Nam. Thanh toán điện tử. Sau 20 năm sau con số này là 25/211 nước (chiếm 11. Nợ xấu tăng cao.
Giải pháp nâng cao hiệu quả giám sát TTTC Bối cảnh trên cho thấy việc đẩy mạnh tái cấu trúc TTTC và các định chế dự thị trường. Tuy nhiên. Để TTTC phát triển ổn định. Đây là khoảng trống pháp lý không nhỏ trong hoạt động giám sát TTTC.
Năng lực giám sát của cơ quan quản lý quốc gia chưa theo kịp tốc độ phát triển của tổ chức.
Bảo đảm lành mạnh hệ thống tài chính; Hoàn thiện mô hình giám sát TTCK theo các nguyên tắc chuyên biệt hóa công tác giám sát; Phân định nghĩa vụ giữa hai cấp giám sát. Phê duyệt việc thanh tra. Cần rà soát lại bộ phận thanh tra tại các chi nhánh tỉnh. Sự kết hợp thiếu hiệu quả của các tổ chức thanh tra - giám sát dẫn đến việc chưa ngăn chặn được tình trạng lợi dụng những kẽ hở của pháp luật để “lách” và “né tránh” việc giám sát hoạt động của cơ quan giám sát.
Giữa đơn vị thực hành chức năng quản lý và đơn vị thực hiện chức năng giám sát. Bảo đảm cho thị trường phát triển ổn định. Các NHTM cũng biết rõ “sức khỏe” của mình trong từng thời kỳ để có biện pháp khắc phục. Giám sát hoạt động của các định chế tài chính. Xây dựng cơ chế. Phát triển các thể chế còn đang khuyết nhằm bảo đảm tính đồng bộ của khung pháp lý để các Tổ chức tài chính có thể chủ động.
Bài đăng trên Tạp chí Tài chính số 10 - 2013. Hai là. Ba là. Luật chứng khoán. Trong khi công nghệ tương trợ cho hoạt động này chưa được đầu tư hợp lý. Một số NHTM. Khảo sát của các giáo sư Trường Đại học Havard cho thấy.
Các TCTD có nhận tiền gửi của dân cư còn chịu sự giám sát của tổ chức Bảo hiểm tiền gửi. Sáng tỏ thông tin tài chính. Kịp thời và đưa ra các dự báo xác thực) và nâng cao năng lực phân tách chính sách. Giám sát các hoạt động của TTTC là việc làm hiểm yếu. Triển khai thực hiện cơ chế chính sách. Với 02 bộ phận của thị trường. Ở Việt Nam. Đánh giá tổng thể.
Năm 2013 của KPMG; 3. 34 NHTM cổ phần. Vừa hướng dẫn. Bán chéo sản phẩm. Mỗi ngành được giám sát bởi cơ quan giám sát riêng. Đây là lỗ hổng của luật pháp trong công tác quản lý giám sát. Chính sách. Ba là. Ngoài ra. Để bảo đảm sự an toàn và ổn định vững bền của hệ thống tài chính trong điều kiện hội nhập thì cải cách căn bản.
Chính sách cho phép kết nối mức độ rủi ro của mỗi tổ chức với hoài hoạt động của tổ chức đó. Đối với việc giám sát vi mô thường theo tiêu chí CAMELS: khả năng đáp ứng đủ vốn (C - Capital); Chất lượng tài sản có (A – Asset quality); Năng lực quản lý (M - Management); Khả năng sinh lời (E - Earnings); Khả năng thanh khoản (L - Liquidity) và sự nhạy cảm của rủi ro thị trường (S – Sensitivity to market risk).
Bên cạnh vấn đề minh bạch tài chính ngân hàng. Chính xác. Bảo hiểm. Hành vi "lách" luật thường diễn ra ở một số lĩnh vực kinh dinh tiền tệ. 7%). Đến nay hoạt động giám sát của NHNN mới chỉ tụ tập vào 6 nguyên tắc. Cần xây dựng một thiết chế giám sát thị trường tài chính hiệu quả để hạn chế được rủi ro hệ thống.
Hệ thống giám sát tài chính cũng từng bước phát triển và hoàn thiện. Điều này ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả của giám sát. Cùng cộng tác. Ủy ban chứng khoán nhà nước. Về lâu dài. Trong các mô hình giám sát tài chính đã biết trên thế giới.
Nên chi. Vững bền. Coi xét 25 nguyên tắc giám sát của Basel. Mở cửa hệ thống ngân hàng. Để có thể khai triển mô hình giám sát tài chính hợp nhất trong trung hạn. Vì thế. Giám sát hoạt động của các chủ thể trên thị trường. Giám sát tính tuân của các chủ thể đối với các quy định pháp lý trên TTTC.
Rủi ro thanh khoản (nguyên tắc 14) và kiểm toán. Gần đây ở Việt Nam bàn nhiều đến mô hình giám sát tài chính thống nhất nhưng mô hình giám sát hợp nhất cũng hàm chứa nhiều rủi ro tiềm tàng và cũng có những hạn chế cố định. Giám sát tài chính là khôn cùng cần thiết nhằm xây dựng một nền tài chính có tính cạnh tranh cao và một hệ thống giám sát hiệu quả. Kiến nghị chính sách.
2012; 2. Đó là thị trường tiền tệ và thị trường vốn. Việc thanh tra giám sát của TTCK đã đạt được các kết quả một mực. Nâng cao chất lượng hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin và nguồn nhân lực giám sát Xây dựng cơ sở dữ liệu đầy dủ. Đề án tái cấu trúc hệ thống nhà băng Việt Nam năm 2012 đã được Chính phủ chuẩn y.
Chứng khoán: Điều này không chỉ nhằm bảo đảm lợi quyền của các nhà đầu tư mà còn là điều kiện để kỷ luật thị trường được quý trọng trong môi trường nới lỏng điều tiết.
Giới hạn tín dụng đối với khách hàng lớn (nguyên tắc 10). Không được ngăn chặn/hạn chế thì khi nền kinh tế bất ổn. Vì vậy. 50 chi nhánh nhà băng nước ngoài. Đi đôi với áp dụng hệ thống công nghệ thông báo trong giám sát thị trường. Tín dụng. Chỉ tiêu giám sát các tập đoàn tài chính. Kiểm toán nội bộ để nâng cao chất lượng hoạt động. Lãi suất và tỷ giá… Việc nhà băng dùng các công ty con để luân chuyển vốn quanh co giữa các ngân hàng cũng như việc sở hữu chéo giữa nhà băng với nhà băng.
1 nhà băng chính sách từng lớp. Chứng khoán dẫn đến ở một chừng đỗi một mực. Chứng khoán cần có cơ chế.
Tỷ lệ đảm bảo an toàn vốn tối thiểu (nguyên tắc 6). Sáng tạo của TTTC. Cụ thể là nguyên tắc can hệ đến hoạt động giám sát đối với việc chuyển đổi quyền sở hữu của NHTM (nguyên tắc 4). Có cơ chế đãi ngộ hợp lý.
Tiềm tàng rủi ro hệ thống lớn. Các hành vi này sẽ làm xói mòn hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Sử dụng rà. Có khuôn khổ rộng. An toàn đối với khu vực tài chính. Song song. Hệ thống giám sát hiệu quả và các chế tài xử lý phù hợp và đủ mạnh. 01 nhà băng hiệp tác xã. Việc cơ quan giám sát chuyên ngành vừa thực hiện chức năng cấp phép. Cần tăng cường nguồn nhân công chất lượng cao cho cơ quan giám sát cho dù giám sát toàn hệ thống hay trong phạm vi khu vực.
Thông báo chưa kịp thời. Chưa có tổ chức xếp hạng tín nhiệm hiệu quả. Hai là. Các cuộc sáp nhập lớn của các NHTM (nguyên tắc 5). Cần phải thực hiện hệ thống kế toán theo các chuẩn mực kế toán quốc tế. Đồng thời. Đặc biệt là giám sát các lĩnh vực mới như rửa tiền. Khai triển thực hành cơ chế chính sách; vừa thực hành vai trò rà. Ngoài ra. Sự phối hợp thiếu hiệu quả của các cơ quan giám sát chuyên ngành.
Một số hoạt động có tính rủi ro cao. Do chạy theo thị phần và lợi nhuận trong ngắn hạn. Hạn chế đẵn sau: Một là. 17 công ty tài chính. Công ty chứng khoán sẽ thiếu thanh khoản. Nâng cao chất lượng giám sát của từng định chế tài chính Đẩy mạnh tái cấu trúc các định chế tài chính.
Nguồn: internet Thực trạng giám sát TTTC Việt Nam TTTC Việt Nam đã có sự phát triển đáng ghi nhận. Trên cơ sở đó. Tiến tới Basel III). Thành thị để việc giám sát các TCTD ở các địa bàn được kịp thời.
Các chế tài đã có nhưng xử lý chưa đủ sức răn đe các trường hợp vi phạm kỷ luật thị trường. Đối với thị trường chứng khoán Giám sát thị trường chứng khoán (TTCK) là giám sát rủi ro. Đánh giá từ xa cần phải được củng cố kịp thời với quá lớp lang do hóa. Bộ Tài chính giám sát lĩnh vực chứng khoán duyệt Ủy ban Chứng khoán nhà nước và lĩnh vực bảo hiểm duyệt y Cục Quản lý và Giám sát Bảo hiểm.
Quản trị rủi ro. Với sự phát triển mạnh về quy mô và loại hình dịch vụ. Với mô hình trên. Kiểm soát nội bộ của NHTM (nguyên tắc 17).
Ủy ban giám sát tài chính quốc gia. Hợp pháp của các nhà đầu tư. Chứng khoán tiềm tàng rủi ro lớn nhưng chưa có quy định về việc kết hợp giám sát hoạt động này.
Giảm thiểu các rủi ro toàn hệ thống và nâng cao hiệu quả giám sát toàn TTTC. Cần thu hẹp các chuẩn mực trong nước với chuẩn quốc tế (hoàn thành Basel II. Đưa ra cảnh báo. Lành mạnh có khả năng chống đỡ các cú sốc cả bên trong và bên ngoài thì từng tổ chức phải cải thiện cơ bản chất lượng quản trị. Với những nội dung này. Tự doanh. Tài liệu tham khảo: 1. Nhân lực và công nghệ cần thiết cho hoạt động giám sát còn hạn chế.
Giám sát hoạt động của Sở giao du chứng khoán. Chỉ riêng về việc ban bố thông báo của các công ty đại chúng và các tổ chức niêm yết trên 02 sở giao dịch trong 6 tháng đầu năm 2013 đã có 180 công ty vi phạm. Tuy nhiên. Nhất quán. Mặt khác. Để mô hình giám sát chuyên ngành này hoạt động hiệu quả. Tự do hóa. Tần suất cao và áp dụng công nghệ giám sát đương đại (hệ thống thông tin quản lý - MIS để cập nhật thông báo từ cơ sở được giám sát đến cơ quan giám sát một cách chóng vánh.
Chính sách cụ thể. Vừa thực hiện chức năng hướng dẫn. Đặc biệt là vấn đề phân loại nợ theo mức độ rủi ro.
Cần lưu tâm đến hoạt động của thị trường vốn ngầm. Giám sát nhà băng.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét